Tố tụng dân sự là một trong những biện pháp người dân chủ động nhờ sự hỗ trợ của pháp luật để giải quyết các tranh chấp, bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình hay của người khác. Và với sự minh bạch của pháp luật, việc “đáo tụng đình” không phải là “vô phúc” mà là giải pháp hợp lý, hữu hiệu nhất để giải quyết mọi vấn đề trong mọi trường hợp tranh chấp.
Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự là gì?
Theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nguyên tắc hòa giải là một nguyên tắc cơ bản và đặc trưng của tố tụng dân sự. Việc hòa giải có ý nghĩa hết sức quan trọng, vừa giảm bớt giai đoạn tố tụng kéo dài, vừa giải quyết vụ án triệt để mâu thuẫn giữa các đương sự cũng như tiết kiệm chi phí cho Nhà nước và công dân.
Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự là một phương pháp giải quyết tranh chấp mà các bên liên quan đồng ý thương lượng và giải quyết vấn đề trước khi đưa vụ việc ra xét xử trước Tòa án
Đây cũng là nguyên tắc xác định trách nhiệm của Tòa án được ghi nhận tại Điều 10 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015: “Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.”
Theo đó, trách nhiệm của Tòa án là hòa giải vụ việc dân sự và tạo điều kiện thuận lợi cho các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự trên cơ sở tự nguyện. Tự nguyện tham gia hòa giải, tự nguyện thỏa thuận nội dung nếu nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội.
Tố tụng dân sự góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người mọi công dân. Hiểu rõ trình tự thủ tục và chấp hành đúng pháp luật là trách nhiệm của mỗi người dân, góp phần hoàn thiện trật tự xã hội, xây dựng xã hội tốt đẹp.
Đừng quên theo dõi và cập nhật những thông tin hữu ích trên trang web của chúng tôi. Khi cần, hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn: [email protected]
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tố tụng hình sự là quá trình xét xử của luật hình sự. Mặc dù thủ tục tố tụng hình sự khác biệt đáng kể với các tài phán khác nhau, nhưng quá trình này thường bắt đầu bằng một cáo buộc hình sự chính thức với người bị xét xử hoặc được tại ngoại hoặc bị giam giữ, và dẫn đến việc kết án hoặc tha bổng cho bị cáo. Thủ tục tố tụng hình sự có thể là hình thức tố tụng hình sự tò mò hoặc bất lợi.
Hiện nay, ở nhiều quốc gia có hệ thống dân chủ và pháp quyền, tố tụng hình sự đặt gánh nặng chứng minh cho bên công tố – nghĩa là, việc truy tố để chứng minh rằng bị cáo có tội vượt quá mọi nghi ngờ hợp lý, trái với có sự bào chữa chứng minh rằng họ vô tội, và mọi nghi ngờ đều được giải quyết có lợi cho bị đơn. Điều khoản này, được gọi là giả định vô tội, được yêu cầu, ví dụ, ở 46 quốc gia là thành viên của Hội đồng Châu Âu, theo Điều 6 của Công ước Nhân quyền Châu Âu, và nó được đưa vào các tài liệu nhân quyền khác. Tuy nhiên, trong thực tế, nó hoạt động hơi khác nhau ở các quốc gia khác nhau. Các quyền cơ bản như vậy cũng bao gồm quyền cho bị cáo biết hành vi phạm tội của mình đã bị bắt hoặc bị buộc tội và quyền xuất hiện trước một quan chức tư pháp trong một thời gian nhất định bị bắt giữ. Nhiều khu vực pháp lý cũng cho phép bị đơn có quyền tư vấn pháp lý và cung cấp cho bất kỳ bị cáo nào không đủ khả năng thuê luật sư riêng của họ với một luật sư được trả bằng chi phí công.
Hầu hết các quốc gia phân biệt khá rõ ràng giữa các thủ tục dân sự và hình sự. Ví dụ, một tòa án hình sự Anh có thể buộc bị cáo phải nộp phạt như hình phạt cho tội ác của mình và đôi khi anh ta có thể phải trả các chi phí pháp lý của việc truy tố. Tuy nhiên, nạn nhân của tội phạm theo đuổi tuyên bố của mình cho bồi thường trong một vụ kiện dân sự, không phải là một vụ kiện hình sự.[1] Ở Pháp, Ý và nhiều quốc gia bên cạnh đó, nạn nhân của một tội ác (được gọi là "bên bị thương") có thể được bồi thường thiệt hại bởi một thẩm phán tòa án hình sự.
Bước 2: Tòa án nhận đơn và phân công thẩm phán xem xét đơn
Khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
Quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí và thụ lý vụ án theo thủ tục.
Theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nguyên tắc tiến hành hòa giải là: Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình. Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Trong vòng 01 tháng để chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ, ra các quyết định đình chỉ xét đơn, trưng cầu giám định, định giá tài sản, mở phiên tòa giải quyết việc dân sự… trước khi đưa vụ án ra xét xử.
Lưu ý: Nếu chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì có thể kéo dài thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu nhưng không vượt quá 01 tháng.
Thủ tục tố tụng dân sự được diễn ra như thế nào?
Thủ tục tố tụng dân sự cơ bản gồm những bước sau đây:
Bước 6: Xét xử ở phiên tòa sơ thẩm
Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện cho cơ quan pháp lý có thẩm quyền
Để bắt đầu quá trình tố tụng dân sự, bạn cần nộp đơn khởi kiện cho cơ quan pháp lý có thẩm quyền
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu điện. Cụ thể:
– Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.
– Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.
– Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
– Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.